Phản hồi
Bạn đã tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm chưa?
Chúng tôi có thể hỏi bạn thêm một số câu hỏi để giúp cải thiện VNTR không?
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được ký kết ngày 08 tháng 03 năm 2018 tại thành phố Santiago, Chi-lê.
CPTPP chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với Mê-hi-cô, Nhật Bản, Xinh-ga-po, Niu Di-lân, Ca-na-đa và Ốt-xtrây-lia. Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019. Hiệp định sẽ có hiệu lực đối với Bru-nây, Chi-lê, Ma-lai-xia và Pê-ru 60 ngày sau khi các nước này hoàn tất thủ tục phê chuẩn hiệp định.
Sau khi hiệp định được hoàn tất ngày 23 tháng 01 năm 2018 tại Tokyo, Nhật Bản, lời văn của Hiệp định đã trải qua quá trình rà soát pháp lý, dịch thuật và xác thực. Các phiên bản bằng tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha của văn kiện CPTPP được xác thực về mặt pháp lý đã được công bố ngày 21 tháng 02 năm 2018. Văn kiện Hiệp định bằng tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt, bản tiếng Anh sẽ được áp dụng.
Về cơ bản, các cam kết về xóa bỏ và cắt giảm thuế quan nhập khẩu trong CPTPP được chia làm ba nhóm chính:
Cam kết thuế nhập khẩu của các nước CPTPP đối với Việt Nam
Các nước CPTPP cam kết xóa bỏ hoàn toàn từ 97% đến 100% số dòng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam, tùy theo cam kết của từng nước. Gần như toàn bộ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào các nước CPTPP khác sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu hoàn toàn ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc theo lộ trình. Một số cam kết thuế nhập khẩu của các đối tác CPTPP như sau:
Chương 1: Các điều khoản ban đầu và các định nghĩa chung
Chương 2: Đối xử quốc gia và mở cửa thị trường hàng hoá
Chương 3: Quy tắc xuất xứ và thủ tục chứng nhận xuất xứ
Chương 5: Quản lý hải quan và tạo thuận lợi thương mại
Chương 7: Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)
Chương 8: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT)
Chương 10: Thương mại dịch vụ xuyên biên giới
Chương 12: Nhập cảnh tạm thời cho khách kinh doanh
Chương 15: Mua sắm của Chính phủ
Chương 16: Chính sách cạnh tranh
Chương 17: Doanh nghiệp Nhà nước và độc quyền chỉ định
Chương 21: Hợp tác và xây dựng năng lực
Chương 22: Nâng cao sức cạnh tranh và thuận lợi hoá hoạt động kinh doanh
Chương 24: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 25: Hội tụ phương pháp hoạt định chính sách thương mại
Chương 26: Minh bạch hoá và chống tham nhũng
Chương 27: Các điều khoản hành chính và thể chế
Chương 28: Giải quyết tranh chấp
Hiệp định CPTPP quy định 3 phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng hóa, bao gồm:
Bên cạnh đó, quy tắc cộng gộp cho phép các nước CPTPP được coi nguyên liệu của một hoặc nhiều nước CPTPP khác như là nguyên liệu của nước mình khi sử dụng nguyên liệu đó để sản xuất ra một hàng hóa có xuất xứ CPTPP.
Thủ tục chứng nhận xuất xứ
Với mục tiêu tạo thuận lợi thương mại tối đa, giảm thời gian giao dịch và chi phí xuất nhập khẩu, Hiệp định CPTPP đã cho phép người xuất khẩu, người sản xuất và người nhập khẩu được tự chứng nhận xuất xứ. Đây là điểm rất mới so với các FTA truyền thống trước đây mà Việt Nam đã ký kết.
Đối với Việt Nam, do hình thức tự chứng nhận xuất xứ còn khá mới mẻ, chưa được triển khai toàn diện và đại trà nên ta được áp dụng một số thời gian chuyển đổi nhằm mục đích tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước quen dần với hình thức này. Một số quy định về thời gian chuyển đổi bao gồm:
Hiệp định CPTPP có chương riêng về dệt may. Ngoài việc áp dụng quy định chung như các hàng hóa khác, hàng dệt may có những quy định riêng mang tính đặc thù.
Đối với hàng dệt may, quy tắc xuất xứ được áp dụng là “từ sợi trở đi” hay được gọi quy tắc “3 công đoạn”, nghĩa là toàn bộ quá trình kéo sợi, dệt vải, nhuộm, hoàn tất và may quần áo phải được thực hiện trong nội khối CPTPP. Quy tắc này khuyến khích phát triển chuỗi cung ứng ngành công nghiệp dệt may theo ngành dọc, khuyến khích đầu tư phát triển ngành sợi, vải, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng trong nội khối CPTPP.
So với các FTA trước đây mà Việt Nam đã ký kết, đây là quy tắc đưa ra yêu cầu ở mức cao. Tuy nhiên, các thành viên cũng thống nhất một số trường hợp có quy tắc xuất xứ mang tính linh hoạt hơn như:
- 3 nhóm hàng may mặc được áp dụng quy tắc xuất xứ 1 công đoạn, cắt và may, gồm vali, túi xách, áo ngực phụ nữ, quần áo trẻ em bằng sợi tổng hợp;
- Danh mục nguồn cung thiếu hụt gồm 194 loại sợi, vải được phép sử dụng từ ngoài khu vực CPTPP, trong đó 186 mặt hàng sẽ được áp dụng vĩnh viễn và 8 mặt hàng chỉ được áp dụng cơ chế này trong vòng 5 năm.
Phụ lục 3-D: Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng
Phụ lục 4-A: Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng dệt may
Tiểu Phụ lục 1 của Phụ lục 3-D: Các điều khoản liên quan đến Quy tắc xuất xứ cụ thể cho phương tiện và bộ phận của phương tiện
Tiểu phụ lục 1 của Phụ lục 4-A: Các mặt hàng của danh mục nguồn cung thiếu hụt (Tạm thời) (Cố định)
Những nội dung chính về lao động trong Hiệp định CPTPP
Hiệp định CPTPP quy định 4 nghĩa vụ chủ chốt là:
Các nghĩa vụ chính về Đầu tư
Ngoài nghĩa vụ đối xử quốc gia (NT) và đối xử tối huệ quốc (MFN) như trong lĩnh vực TMDV, chương Đầu tư của Hiệp định CPTPP có một số nghĩa vụ chính như sau:
Hiệp định CPTPP đưa ra các quy tắc, quy trình trong quá trình lựa chọn nhà thầu, tuy nhiên, ở mức độ yêu cầu cao hơn về tính công bằng, công khai, minh bạch. Các nội dung chính của chương MSCP bao gồm: Không phân biệt đối xử; Không sử dụng các biện pháp ưu đãi hàng hóa hoặc nhà thầu trong nước; và Biểu cam kết mở cửa thị trường MSCP quyết định phạm vi mở cửa của từng nước.
Theo đó, Việt Nam cam kết thực hiện mở cửa và thực hiện theo các đối tượng như sau:
Riêng đối với 34 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, ngưỡng mở cửa gói thầu hàng hoá được áp dụng đối với gói thầu mua thuốc cho từng bệnh viện mà có thời gian thực hiện hợp đồng từ một năm trở lên, hoặc gói thầu mua thuốc tập trung do Bộ Y tế thay mặt các bệnh viện tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp gói thầu mua thuốc của bệnh viện có thời gian thực hiện hợp đồng dưới một năm, ngưỡng mở cửa đối với gói thầu này là 500.000 SDR. Trường hợp gói thầu chỉ bao gồm một loại thuốc duy nhất, ngưỡng mở cửa là 180.000 SDR.
Hiệp định CPTPP cho phép các nước đang phát triển được phép áp dụng một số biện pháp trong thời kỳ chuyển đổi. Ví dụ như trong vòng 05 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ không chịu sự điều chỉnh của cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan tới các nghĩa vụ của mình theo Chương MSCP. Trong thời gian này, Việt Nam chỉ tham vấn với nước CPTPP có ý kiến quan ngại về việc thực thi nghĩa vụ của Việt Nam.
Bộ Công Thương
Vụ Chính sách Thương mại Đa biên
Điện thoại
Fax
Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả thông tin trên trang web này chỉ nhằm mục đích tham khảo và không thay thế cho các tư vấn về mặt pháp lý. Người dùng hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý cho các thông tin mà mình sử dụng. Người dùng được khuyến cáo trước khi sử dụng nguồn thông tin lấy từ trang web cần tham khảo ý kiến tư vấn chuyên môn từ các cơ quan liên quan.
Trang web được xây dựng theo Nguyên tắc về Nội dung Web Tiếp cận WCAG 2.0
Bộ Công Thương Việt Nam. Đã đăng kí bản quyền.
Bạn đã tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm chưa?
Chúng tôi có thể hỏi bạn thêm một số câu hỏi để giúp cải thiện VNTR không?
0 của 12 Đã trả lời