Underline menu menu close

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC (ACFTA)

ASEAN và Trung Quốc ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện tháng 11/2002. Trên cơ sở Hiệp định khung, hai bên tiếp tục đàm phán và ký kết các Hiệp định về Thương mại Hàng hóa (có hiệu lực từ tháng 7/2005), Hiệp định về Thương mại Dịch vụ (có hiệu lực từ tháng 7/2007), Hiệp định về Đầu tư (có hiệu lực từ tháng 2/2010) nhằm thiết lập Khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc.

Tháng 11/2015, ASEAN và Trung Quốc ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung và các Hiệp định liên quan, trong đó có nhiều nội dung cam kết mới về Hàng hóa, Dịch vụ và Đầu tư. Nghị định này có hiệu lực từ tháng 5/2016.

Việt Nam cam kết cắt giảm thuế quan trong ACFTA

  • Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan của 90% số dòng thuế trong vòng 10 năm, linh hoạt đến lộ trình cuối cùng vào năm 2018. Số dòng thuế còn lại Việt Nam cam kết cắt giảm về từ 5% đến 50% vào cuối lộ trình là năm 2020.
  • Từ 1/1/2015, Việt Nam cắt giảm thêm 3691 dòng thuế xuống 0% so với năm 2014 (nâng số dòng thuế cắt giảm về 0% là 7983 dòng, chiếm 84,11% tổng biểu), tập trung vào các nhóm mặt hàng: chất dẻo & chất dẻo nguyên liệu, đồ nội thất & các sản phẩm từ gỗ, máy móc thiết bị, linh kiện phụ tùng, máy vi tính và các sản phẩm linh kiện điện tử, vải may mặc, nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, sản phẩm dệt may, và 1 số sản phẩm sắt thép. Thuế suất 2016, 2017 giữ nguyên so với năm 2015.
  • Từ 1/1/2018, có thêm 588 dòng thuế cắt giảm xuống 0% nâng số dòng thuế cắt giảm về 0% lên 8571 dòng, chiếm 90,3% tổng biểu, gồm một số mặt hàng chế phẩm từ thịt, chế phẩm từ rau quả, ngũ cốc, động cơ điện, hàng gia dụng, hóa chất, linh kiện phụ tùng ô tô, vật liệu xây dựng, nhựa, cao su, giấy…
  • Đến năm 2020, có khoảng 475 dòng thuế nhạy cảm được cắt giảm xuống 5% gồm các sản phẩm sắt thép, cáp điện, sản phẩm điện gia dụng; các sản phẩm cao su, gốm sứ, giấy, xi măng, nhựa và các sản phẩm công nghiệp khác; các chế phẩm nông nghiệp đã qua chế biến; một số dòng xe tải và xe chuyên dụng ...
  • Những dòng duy trì thuế suất cao hoặc không cam kết cắt giảm thuế quan gồm 456 dòng thuế, gồm: trứng gia cầm, đường, thuốc lá, động cơ, phương tiện vận tải (ô tô, xe máy trừ xe tải 6-10 tấn), xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, một số mặt hàng liên quan đến an ninh quốc phòng.

Trung Quốc cam kết cắt giảm thuế quan dành cho Việt Nam

  • Trung Quốc cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 95% số dòng thuế vào năm 2011. Số dòng thuế nhạy cảm còn lại, Trung Quốc cam kết cắt giảm về 5% đến 50% vào cuối lộ trình là năm 2018.
  • Đến năm 2015, Trung Quốc có 7845 dòng thuế cắt giảm về 0%, chiếm tỷ lệ 95,35% tổng số dòng thuế và chiếm 91,59% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam. Thuế suất trung bình của biểu thuế Trung Quốc dành cho ASEAN giai đoạn 2015-2017 là 0,73%/năm và năm 2018 là 0,56%/năm.
  • Một số mặt hàng Trung Quốc còn duy trì thuế suất gồm ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc; cà phê, chè, gia vị; xăng dầu; phân bón các loại; nhựa nguyên liệu; vải may mặc; nguyên liệu dệt may, da giày; động cơ, máy móc thiết bị; ô tô, động cơ, bộ phận phụ tùng của ô tô; đồ nội thất...

Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Trung Quốc

Nghị định thư sửa đổi số 1

Phụ lục 1: Quy tắc xuất xứ đối với Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (tiếng Anh)

Phụ lục 2: Danh mục các mặt hàng loại trừ của một bên không tham gia chương trình thu hoạch sớm theo điều 6(3)(a)(i) (tiếng Anh)

Phụ lục 3: Các mặt hàng cụ thể nằm trong chương trình thu hoạch sớm theo điều 6(3)(a)(iii)  (tiếng Anh)

Nghị định thư sửa đổi số 2  (tiếng Anh)

Nghị định thư sửa đổi số 3  (tiếng Anh)

Hiệp định về Cơ chế giải quyết tranh chấp trong Khuôn khổ Hiệp định khung

Hiệp định về Thương mại Hàng hóa trong Khuôn khổ Hiệp định khung

Phụ lục I: Công thức cắt giảm thuế trong Danh mục thông thường  (tiếng Anh)

Phụ lục II: Công thức cắt giảm thuế trong Danh mục nhạy cảm  (tiếng Anh)

Phụ lục III: Quy tắc xuất xứ đối với Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (tiếng Anh)

Nghị định thư số 1  (tiếng Anh)

Phụ lục 1-10: Biêu thuế cam kết đối với sản phẩm thuộc danh mục thông thường của Việt Nam theo Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc  (tiếng Anh)

Nghị định thư số 2  (tiếng Anh)

Phụ lục 1: Thủ tục triển khai chứng nhận xuất xứ (OCP) sửa đổi với quy tắc xuất xứ của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc  (tiếng Anh)

Phụ lục 2: Mẫu CO Form E  (tiếng Anh)

Phụ lục 2a: Ghi chú  (tiếng Anh)

Nghị định thư về TBT và SPM  (tiếng Anh)

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thực thi ACFTA của các nước:

Bru-nây  (tiếng Anh)

Cam-pu-chia  (tiếng Anh)

Trung Quốc  (tiếng Anh)

In-đô-nê-xia  (tiếng Anh)

Lào  (tiếng Anh)

Ma-lai-xi-a  (tiếng Anh)

Mi-an-ma  (tiếng Anh)

Phi-líp-pin  (tiếng Anh)

Thái Lan  (tiếng Anh)

Xin-ga-po  (tiếng Anh)

Việt Nam  (tiếng Anh)

Hiệp định về Dịch vụ trong khuôn khổ Hiệp định Khung

Gói cam kết thứ nhất

Bru-nây  (tiếng Anh)

Cam-pu-chia  (tiếng Anh)

Trung Quốc  (tiếng Anh)

In-đô-nê-xia  (tiếng Anh)

Lào  (tiếng Anh)

Ma-lai-xi-a  (tiếng Anh)

Mi-an-ma  (tiếng Anh)

Phi-líp-pin (tiếng Anh)

Thái Lan  (tiếng Anh)

Xin-ga-po  (tiếng Anh)

Việt Nam  (tiếng Anh)

Gói cam kết thứ hai

Quy định chung (tiếng Anh)

Bru-nây  (tiếng Anh)

Cam-pu-chia  (tiếng Anh)

Trung Quốc  (tiếng Anh)

In-đô-nê-xia  (tiếng Anh)

Lào  (tiếng Anh)

Ma-lai-xi-a  (tiếng Anh)

Mi-an-ma  (tiếng Anh)

Phi-líp-pin (tiếng Anh)

Thái Lan  (tiếng Anh)

Xin-ga-po  (tiếng Anh)

Việt Nam  (tiếng Anh)

Nghị định thư thực hiện gói cam kết thứ 2 trong Hiệp định về Dịch vụ  (tiếng Anh)

Hiệp định về đầu tư trong khuôn khổ Hiệp định khung  (tiếng Anh)

Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung và các Hiệp định liên quan  (tiếng Anh)

Các cam kết và các văn bản liên quan khác  

Bản ghi nhớ về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ  (tiếng Anh)

Bản ghi về về Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật và Đánh giá tuân thủ  (tiếng Anh)

Bản ghi nhớ giữa ASEAN và Bộ Nông nghiệp Trung Quốc về Hợp tác trong nông nghiệp  (tiếng Anh)

Tổng quan về ASEAN và Trung Quốc  (tiếng Anh)

  • Quy tắc xuất xứ hàng hóa: Hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu được sản xuất chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ; ngoài tiêu chí "Hàm lượng giá trị khu vực" (RVC), quy tắc chung áp dụng thêm tiêu chí xuất xứ chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 4 số (CTH); quy định về De Minimis (tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa-PV); nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế được cho nhau.
  • Đối với Quy trình chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa: Về thời hạn trả lời, kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa, trường hợp cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước xuất khẩu không trả lời trong thời hạn 90 ngày sau ngày nhận được thư đề nghị xác minh của cơ quan hải quan nước nhập khẩu, cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước xuất khẩu có thể gửi văn bản đề nghị gia hạn thêm 90 ngày.
  • Đối với Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR): Ngoài quy tắc xuất xứ chung, PSR được xây dựng trên Phiên bản HS năm 2017, bổ sung tiêu chí xuất xứ hàng hóa đối với nhiều dòng hàng.

Các nước ASEAN và Trung Quốc hiện chưa kết thúc đàm phán về dịch vụ trong khuôn khổ ACFTA. Hiện các nước tham gia đang đàm phán gói 2 về dịch vụ. Cam kết của Việt Nam trong gói 1 tương đương với cam kết WTO.