Tổng số bài đăng 286.
Nhằm triển khai thực hiện quy định tại Nghị định 21/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố lưu ý một số nội dung liên quan đến hàng hóa nhập khẩu từ Cộng hòa Pê-ru vào Việt Nam.
Ngày 10/3/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 21/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2019/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019 – 2022 (sau đây gọi tắt là Hiệp định CPTPP) có hiệu lực thi hành từ ngày 10/3/2022.
Theo đó, Nghị định 21/2022/NĐ-CP đã bổ sung Cộng hòa Pê-ru để áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP giai đoạn 2019-2022. Để thực hiện Nghị định, Tổng cục Hải quan lưu ý các cục hải quan tỉnh, thành phố về việc thực hiện một số vấn đề cụ thể.
Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu từ Cộng hòa Pê-ru vào Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định 21/2022/NĐ-CP thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 trên tờ khai nhập khẩu.
Đối với hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 25.01 nhập khẩu từ Cộng hòa Pê-ru trong lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu TRQ1) và hàng hóa thuộc nhóm 24.01 nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu là TRQ2), đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định 21/2022/NĐ-CP thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 và áp dụng thuế suất trong hạn ngạch quy định tại phụ lục 2 theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP.
Hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 25.01 nhập khẩu từ Cộng hòa Pê-ru ngoài lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu TRQ1) và hàng hóa thuộc nhóm 24.01 nhập khẩu ngoài lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu là TRQ2) quy định tại Nghị định 57/2019/NĐ-CP thì áp dụng các mức thuế suất nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 122/2016/NĐ-CP.
Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 nhập khẩu trong lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP từ Cộng hòa Pê-ru, đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định 21/2022/NĐ-CP, thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B22 và áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP.
Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu ngoài lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP hoặc trong hạn ngạch thuế không đủ điều kiện để hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP thì áp dụng quan nhưng thuế suất nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Liên quan đến xử lý tiền thuế nộp thừa, theo Tổng cục Hải quan, đối với các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam đến Cộng hòa Pê-ru hoặc nhập khẩu vào Việt Nam từ Cộng hòa Pê-ru đăng ký từ ngày 19/9/2021 đến trước ngày Nghị định 21/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Nghị định 57/2019/NĐ-CP, Nghị định 21/2022/NĐ-CP và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 21/2022/NĐ-CP được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hướng dẫn tại công văn số 4470/TCHQ-TXNK ngày 9/7/2019 của Tổng cục Hải quan.
Nguồn: Báo Hải Quan Online