Underline menu menu close

Báo cáo Tình hình Kinh tế Xã hội Quý III và 9 tháng năm 2021

10:10 - 01/10/2021

1. Tc độ tăng tng sn phm trong nước

Tng sn phm trong nước (GDP) quý III/2021 ước tính gim 6,17% so vi cùng k năm trước, là mc gim sâu nht k t khi Vit Nam tính và công b GDP quý đến nay. Trong đó, khu vc nông, lâm nghip và thy sn tăng 1,04%; khu vc công nghip và xây dng gim 5,02%; khu vc dch v gim 9,28%. V s dng GDP quý III/2021, tiêu dùng cui cùng gim 2,83% so vi cùng k năm trước; tích lũy tài sn tăng 1,61%; xut khu hàng hóa và dch v tăng 2,51%; nhp khu hàng hóa và dch v tăng 10,75%.

GDP 9 tháng năm 2021 ch tăng 1,42% so vi cùng k năm trước do dch Covid-19 nh hưởng nghiêm trng ti mi lĩnh vc ca nn kinh tế, nhiu địa phương kinh tế trng đim phi thc hin giãn cách xã hi kéo dài để phòng chng dch bnh. Trong mc tăng chung ca toàn nn kinh tế, khu vc nông, lâm nghip và thy sn tăng 2,74%, đóng góp 23,52%; khu vc công nghip và xây dng tăng 3,57%, đóng góp 98,53%; khu vc dch v gim 0,69%, làm gim 22,05%.

Khu vc nông, lâm nghip và thy sn đóng vai trò là b đỡ ca nn kinh tế trong đại dch, năng sut lúa tăng cao, chăn nuôi tăng trưởng n định, kim ngch xut khu mt s nông sn 9 tháng năm 2021 đạt khá so vi cùng k năm trước. Ngành nông nghip tăng 3,32%, đóng góp 0,31 đim phn trăm vào tc độ tăng tng giá tr tăng thêm ca toàn nn kinh tế; ngành lâm nghip tăng 3,3%, đóng góp 0,02 đim phn trăm; ngành thy sn tăng 0,66%, đóng góp 0,02 đim phn trăm.

Trong khu vc công nghip và xây dng, ngành công nghip chế biến, chế to là động lc tăng trưởng ca toàn nn kinh tế vi tc độ tăng 6,05%, đóng góp 1,53 đim phn trăm vào tc độ tăng tng giá tr tăng thêm ca toàn nn kinh tế. Ngành sn xut và phân phi đin tăng 5,24%, đóng góp 0,2 đim phn trăm. Ngành khai khoáng gim 7,17%, làm gim 0,27 đim phn trăm do sn lượng du thô khai thác gim 6% và khí đốt t nhiên gim 17,6%. Ngành xây dng gim 0,58%, làm gim 0,04 đim phn trăm.

Dch Covid-19 din biến phc tp, nh hưởng nghiêm trng đến hot động thương mi và dch v. Tăng trưởng âm trong 9 tháng năm 2021 ca mt s ngành dch v chiếm t trng ln đã làm gim mc tăng chung ca khu vc dch v và toàn b nn kinh tế. Ngành bán buôn, bán l gim 3,1% so vi cùng k năm trước, làm gim 0,3 đim phn trăm trong tc độ tăng tng giá tr tăng thêm ca toàn nn kinh tế; ngành vn ti kho bãi gim 7,79%, làm gim 0,47 đim phn trăm; ngành dch v lưu trú và ăn ung gim 23,18%, làm gim 0,57 đim phn trăm. Ngành y tế và hot động tr giúp xã hi đạt tc độ tăng cao nht vi mc tăng 21,15%, đóng góp 0,26 đim phn trăm; hot động tài chính, ngân hàng và bo him tăng 8,37%, đóng góp 0,45 đim phn trăm; ngành thông tin và truyn thông tăng 5,24%, đóng góp 0,32 đim phn trăm.

V cơ cu nn kinh tế 9 tháng năm 2021, khu vc nông, lâm nghip và thy sn chiếm t trng 12,79%; khu vc công nghip và xây dng chiếm 38,03%; khu vc dch v chiếm 40,19%; thuế sn phm tr tr cp sn phm chiếm 8,99%.

V s dng GDP 9 tháng năm 2021, tiêu dùng cui cùng tăng 1,6% so vi cùng k năm 2020; tích lũy tài sn tăng 4,27%; xut khu hàng hóa và dch v tăng 14,21%; nhp khu hàng hóa và dch v tăng 18,46%.

2. Sn xut nông, lâm nghip và thy sn

Sn xut nông nghip 9 tháng năm 2021 din ra trong điu kin thi tiết tương đối thun li, năng sut cây trng và chăn nuôi đạt khá. Tuy nhiên, do đại dch Covid-19 din biến phc tp, nhiu địa phương thc hin giãn cách xã hi làm nh hưởng ti chui cung ng sn xut – chế biến tiêu th các sn phm nông, lâm nghip và thy sn. Trước nhng khó khăn, thách thc, ngành Nông nghip đã có nhiu gii pháp ng phó kp thi, hiu qu th hin vai trò b đỡ ca nn kinh tế, bo đảm ngun cung lương thc, thc phm, hàng hóa thiết yếu, là cơ s quan trng để thc hin an sinh, an dân trong đại dch.

a) Nông nghip

Nh thi tiết thun li và chuyn dch cơ cu cây trng theo hướng tích cc, gieo trng ging lúa mi cho giá tr kinh tế cao dn thay thế ging lúa truyn thng nên năng sut lúa đông xuân ca c nước năm nay đạt 68,6 t/ha, tăng 2,2 t/ha so vi v đông xuân năm 2020, sn lượng đạt 20,63 triu tn, tăng 755,1 nghìn tn.

Tính đến trung tun tháng Chín, din tích gieo cy lúa mùa c nước đạt 1.577,4 nghìn ha, bng 99,8% cùng k năm trước, trong đó các địa phương phía Bc đạt 1.040,9 nghìn ha, bng 99%, các địa phương phía Nam đạt 536,5 nghìn ha, bng 101,4%. Din tích gieo cy lúa mùa min Bc năm nay thp hơn so vi cùng k năm trước ch yếu do các địa phương chuyn mt phn din tích đất trng lúa sang đất phi nông nghip để xây dng các công trình thy li, cơ s h tng; chuyn sang cây trng khác và nuôi trng thy sn hoc không sn xut do thiếu lao động, hiu qu sn xut thp.

V lúa hè thu năm nay c nước gieo cy được 1.954 nghìn ha, tăng 8,8 nghìn ha so vi v hè thu năm trước. Tính đến ngày 15/9/2021, các địa phương đã thu hoch được 1.643,8 nghìn ha lúa hè thu, chiếm 84,1% din tích gieo cy và bng 101,5% cùng k năm trước. Năng sut lúa hè thu c nước ước tính đạt 56,5 t/ha, tăng 1,2 t/ha so vi v hè thu năm 2020; sn lượng đạt 11,03 triu tn, tăng 282,7 nghìn tn.

Đến gia tháng Chín, vùng Đồng bng sông Cu Long gieo cy được 599,7 nghìn ha lúa thu đông, bng 100,6% cùng k năm trước. Hin nay, lúa thu đông đang giai đon tr đều và bt đầu cho thu hoch.

Chăn nuôi trâu, bò trong tháng nhìn chung n định. Ước tính đến cui tháng 9/2021 đàn ln c nước tăng 3,8% so vi cùng thi đim năm 2020; đàn trâu gim 3,7%; đàn bò tăng 1,1%; đàn gia cm tăng 1%. Ước tính 9 tháng, sn lượng tht ln hơi xut chung đạt 3.060,9 nghìn tn, tăng 5% so vi cùng k năm trước (quý III đạt 1.058,7 nghìn tn, gim 0,3%); sn lượng tht trâu hơi xut chung đạt 86,6 nghìn tn, gim 0,4% (quý III đạt 25,6 nghìn tn, gim 1,3%); sn lượng tht bò hơi xut chung đạt 332,4 nghìn tn, tăng 2,4% (quý III đạt 101,4 nghìn tn, gim 1,6%); sn lượng tht gia cm hơi xut chung đạt 1.402,7 nghìn tn, tăng 4,3% (quý III đạt 470,5 nghìn tn, tăng 2,8%); sn lượng sa bò tươi đạt 856,6 nghìn tn, tăng 11% (quý III đạt 295,5 nghìn tn, tăng 10,5%); sn lượng trng gia cm đạt 12,8 t qu, tăng 4,3% (quý III đạt 4,4 t qu, tăng 2,8%).

Tính đến ngày 20/9/2021, c nước không còn dch tai xanh; dch l mm long móng còn Thái Nguyên; dch cúm gia cm còn Lng Sơn; dch t ln châu Phi còn 35 địa phương và dch viêm da ni cc còn 31 địa phương chưa qua 21 ngày.

b) Lâm nghip

Din tích rng trng mi tp trung quý III/2021 ca c nước ước tính đạt 65,8 nghìn ha, tăng 2,3% so vi cùng k năm trước; s cây lâm nghip trng phân tán đạt 18,5 triu cây, tăng 2,4%; sn lượng g khai thác đạt 4.643,6 nghìn m3, tăng 2,0%; sn lượng ci khai thác đạt 4,4 triu ste, gim 2,7%. Tính chung 9 tháng năm 2021, ước tính din tích rng trng mi tp trung đạt 176,2 nghìn ha, tăng 2,8 % so vi cùng k năm trước; s cây lâm nghip trng phân tán đạt 65,1 triu cây, tăng 2,3%; sn lượng g khai thác đạt 12.589,2 nghìn m3, tăng 4,3%; sn lượng ci khai thác đạt 14,3 triu ste, gim 0,9%.

Din tích rng b thit hi[1] quý III/2021 là 942,4 ha, tăng 56,3% so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, c nước có 1.748,2 ha rng b thit hi, tăng 31,2% so vi cùng k năm trước, trong đó din tích rng b cháy là 1.020,2 ha, tăng 54,6%; din tích rng b cht, phá là 728 ha, tăng 8,3%.

c)Thy sn

Sn lượng thy sn quý III/2021 ước tính đạt 2.281,4 nghìn tn, gim 5,2% so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm nay, tng sn lượng thy sn ước tính đạt 6.377,3 nghìn tn, gim 0,2% so vi cùng k năm trước, trong đó sn lượng thy sn nuôi trng đạt 3.320,1 nghìn tn, gim 1%; sn lượng thy sn khai thác đạt 3.057,2 nghìn tn, tăng 0,7%.

3. Sn xut công nghip

Sn xut công nghip trong quý III/2021 gp nhiu khó khăn do nh hưởng ca dch Covid-19 din biến phc tp, nht là ti các địa phương có khu công nghip ln phi thc hin giãn cách xã hi kéo dài. Giá tr tăng thêm ngành công nghip quý III/2021 gim 3,5% so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, giá tr tăng thêm ngành công nghip tăng 4,45% so vi cùng k năm 2020.

Giá tr tăng thêm toàn ngành công nghip 9 tháng năm 2021 ước tính tăng 4,45% so vi cùng k năm trước (quý I tăng 6,29%; quý II tăng 11,18%; quý III gim 3,5%). Trong đó, ngành công nghip chế biến, chế to tăng 6,05% (quý I tăng 8,9%; quý II tăng 13,35%; quý III gim 3,24%); ngành khai khoáng gim 7,17% (do sn lượng khai thác du thô gim 6% và khí đốt t nhiên dng khí gim 17,6%).

Ch s tiêu th toàn ngành công nghip chế biến, chế to tháng 9/2021 tăng 12,4% so vi tháng trước và gim 11,2% so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, ch s tiêu th toàn ngành công nghip chế biến, chế to tăng 2,8% so vi cùng k năm trước.

Ch s tn kho toàn ngành công nghip chế biến, chế to ước tính ti thi đim 30/9/2021 tăng 3,5% so vi cùng thi đim tháng trước và tăng 28,2% so vi cùng thi đim năm trước (cùng thi đim năm trước tăng 24,3%). T l tn kho toàn ngành chế biến, chế to bình quân 9 tháng năm 2021 là 81,1% (cùng k năm trước là 75,6%).

4. Hot động ca doanh nghip

Dch Covid-19 kéo dài đã làm nhiu doanh nghip phi đối mt vi nguy cơ phá sn; chui cung ng trong nước và quc tế b đứt gãy do các đợt giãn cách liên tiếp, s doanh nghip đăng ký thành lp mi tháng Chín có s st gim nghiêm trng c v s lượng và s vn đăng ký. Trong tháng 9/2021, s doanh nghip đăng ký thành lp mi ch đạt 3.899 doanh nghip, gim 62,2% so vi cùng k năm 2020; s vn đăng ký ch đạt 62,4 nghìn t đồng, gim 69,3%. Tính chung 9 tháng năm 2021, tng s doanh nghip thành lp mi đạt 85,5 nghìn doanh nghip, gim 13,6% so vi cùng k năm trước; quy mô vn đăng ký bình quân mt doanh nghip thành lp mi đạt 14 t đồng, gim 3,1%; s doanh nghip rút lui khi th trường là 90,3 nghìn doanh nghip, tăng 15,3%[2].

Kết qu điu tra xu hướng kinh doanh ca các doanh nghip ngành công nghip chế biến, chế to cho thy doanh nghip lc quan v tình hình sn xut kinh doanh trong quý IV/2021 vi 73,7% doanh nghip đánh giá s n định và tt hơn.

a) Tình hình đăng ký doanh nghip[3]

Trong tháng 9/2021, c nước có 3.899 doanh nghip thành lp mi vi s vn đăng ký là 62,4 nghìn t đồng và s lao động đăng ký là 49,9 nghìn lao động, gim 32,3% v s doanh nghip, gim 8,1% v vn đăng ký và tăng 15% v s lao động so vi tháng 08/2021; so vi cùng k năm 2020, gim 62,2% v s doanh nghip, gim 69,3% v s vn đăng ký và gim 39,9% v s lao động. Vn đăng ký bình quân mt doanh nghip thành lp mi trong tháng đạt 16 t đồng, tăng 35,7% so vi tháng trước và gim 18,8% so vi cùng k năm 2020. Trong tháng, c nước còn có 3.317 doanh nghip quay tr li hot động, gim 14,2% so vi tháng trước và gim 27,4% so vi cùng k năm 2020.

Tính chung 9 tháng năm 2021, c nước có 85,5 nghìn doanh nghip đăng ký thành lp mi vi tng s vn đăng ký là 1.195,8 nghìn t đồng và tng s lao động đăng ký là 648,8 nghìn lao động, gim 13,6% v s doanh nghip, gim 16,3% v vn đăng ký và gim 16,6% v s lao động so vi cùng k năm trước. Vn đăng ký bình quân mt doanh nghip thành lp mi trong 9 tháng đạt 14 t đồng, gim 3,1% so vi cùng k năm trước. Nếu tính c 1.677,2 nghìn t đồng vn đăng ký tăng thêm ca 32 nghìn doanh nghip thay đổi tăng vn thì tng s vn đăng ký b sung vào nn kinh tế trong 9 tháng năm nay là 2.873 nghìn t đồng, gim 20,2% so vi cùng k năm trước. Bên cnh đó, còn có 32,3 nghìn doanh nghip quay tr li hot động, gim 6,6% so vi 9 tháng năm 2020, nâng tng s doanh nghip thành lp mi và doanh nghip quay tr li hot động trong 9 tháng lên 117,8 nghìn doanh nghip, gim 11,8% so vi cùng k năm trước. Bình quân mt tháng có 13,1 nghìn doanh nghip thành lp mi.

Cũng trong tháng Chín, có 2.240 doanh nghip đăng ký tm ngng kinh doanh có thi hn, gim 28,2% so vi tháng trước và gim 31,5% so vi cùng k năm 2020; có 2.509 doanh nghip ngng hot động ch làm th tc gii th, gim 0,1% và gim 38,8%; có 606 doanh nghip hoàn tt th tc gii th, gim 25,4% và gim 65,1%.

Tính chung 9 tháng, s doanh nghip tm ngng kinh doanh có thi hn là 45,1 nghìn doanh nghip, tăng 16,7% so vi cùng k năm trước; 32,4 nghìn doanh nghip ngng hot động ch làm th tc gii th, tăng 17,4%; 12,8 nghìn doanh nghip hoàn tt th tc gii th, tăng 5,9%. Bình quân mt tháng, có 10 nghìn doanh nghip rút lui khi th trường.

b) Xu hướng kinh doanh ca doanh nghip

Kết qu điu tra xu hướng kinh doanh ca các doanh nghip ngành công nghip chế biến, chế to trong quý III/2021 cho thy: Có 13,2% s doanh nghip đánh giá tt hơn so vi quý II/2021; 25,4% s doanh nghip cho rng tình hình sn xut kinh doanh n định và 61,4% s doanh nghip đánh giá gp khó khăn. D kiến quý IV/2021, có 43,4% s doanh nghip đánh giá xu hướng s tt lên so vi quý III/2021; 26,3% s doanh nghip d báo khó khăn hơn và 30,3% s doanh nghip cho rng tình hình sn xut kinh doanh s n định. Trong đó, khu vc doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài lc quan nht vi 79,4% s doanh nghip d báo tình hình sn xut kinh doanh quý IV/2021 tt hơn và gi n định so vi quý III/2021; t l này khu vc doanh nghip ngoài Nhà nước và doanh nghip Nhà nước ln lượt là 71,8% và 68,8%.

5. Hot động dch v

Trong tháng Chín, nhiu địa phương ni lng dn giãn cách xã hi t áp dng Ch th s 16/CT-TTg xung Ch th s 15/CT-TTg nên hot động thương mi trong nước và vn ti hành khách và hàng hóa đều tăng so vi tháng trước nhưng gim so vi cùng k năm trước. Riêng khách quc tế đến nước ta[4] vn gim do Vit Nam tiếp tc thc hin các bin pháp phòng, chng dch Covid-19, chưa m ca du lch quc tế.

Tng mc bán l hàng hóa và doanh thu dch v tiêu dùng tháng Chín năm 2021 ước tính đạt 308,8 nghìn tỷ đồng, gim 28,4% so vi cùng k năm trước; quý III đạt 915,7 nghìn t đồng, gim 28,3%. Tính chung 9 tháng năm 2021, tng mc bán l hàng hóa và doanh thu dch v tiêu dùng đạt 3.367,7 nghìn t đồng, gim 7,1% so vi cùng k năm trước, nếu loi tr yếu t giá gim 8,7% (cùng k năm 2020 gim 5,1%).

Vn ti hành khách tháng Chín ước tính đạt 80,9 triu lượt khách vn chuyn, gim 70,7% so vi cùng k năm trước và luân chuyn 2,4 t lượt khách.km, gim 79,2%; quý III năm nay ước tính đạt 247,6 triu lượt khách vn chuyn, gim 69,6% so vi cùng k năm trước và luân chuyn đạt 7,8 t lượt khách.km, gim 78,1%. Tính chung 9 tháng năm 2021, vn ti hành khách đạt 2.018,8 triu lượt khách vn chuyn, gim 23,8% so vi cùng k năm trước (cùng k năm 2020 gim 29,6%) và luân chuyn 82,7 t lượt khách.km, gim 30,9% (cùng k năm trước gim 35,2%). Vn ti hàng hóa tháng Chín ước tính đạt 114,5 triu tn hàng hóa vn chuyn, gim 27,6% so vi cùng k năm trước và luân chuyn 24,3 t tn.km, gim 15,9%; quý III năm nay ước tính đạt 319,1 triu tn hàng hóa vn chuyn, gim 29,7% so vi cùng k năm trước và luân chuyn 70,5 t tn.km, gim 14,6%. Tính chung 9 tháng năm 2021, vn ti hàng hóa đạt 1.195 triu tn hàng hóa vn chuyn, gim 5,6% so vi cùng k năm trước (cùng k năm 2020 gim 7,3%) và luân chuyn 242,8 t tn.km, gim 0,3% (cùng k năm trước gim 8,2%).

­­­­Doanh thu hot động vin thông quý III/2021 ước tính đạt 76 nghìn t đồng, gim 0,2% so vi cùng k năm trước (nếu loi tr yếu t giá gim 0,3%). Tính chung 9 tháng năm 2021, doanh thu đạt 234 nghìn t đồng, tăng 1,6% so vi cùng k năm trước (nếu loi tr yếu t giá tăng 2,1%).

Khách quc tế đến nước ta trong 9 tháng năm 2021 ước tính đạt 114,5 nghìn lượt người, gim 97% so vi cùng k năm trước.

6. Hot động ngân hàng, bo him, th trường chng khoán

Trong bi cnh dch Covid-19 din biến phc tp, tăng trưởng tín dng đạt 7,17%, h tr tích cc cho tăng trưởng kinh tế 9 tháng năm 2021. Kinh doanh bo him tăng trưởng khá, đảm bo quyn li người tham gia bo him, doanh thu phí bo him toàn th trường 9 tháng năm 2021 tăng 13% so vi cùng k năm trước; tng mc huy động vn trên th trường chng khoán cho nn kinh tế tăng 12%.

Tính đến thi đim 20/9/2021, tng phương tin thanh toán tăng 4,95% so vi cui năm 2020 (cùng thi đim năm 2020 tăng 7,58%); huy động vn ca các t chc tín dng tăng 4,28% (cùng thi đim năm 2020 tăng 7,48%); tăng trưởng tín dng ca nn kinh tế đạt 7,17% (cùng thi đim năm 2020 tăng 4,99%).

Doanh thu phí bo him toàn th trường 9 tháng năm 2021 ước tính tăng 13% so vi cùng k năm trước (quý III/2021 tăng 7%), trong đó doanh thu phí bo him lĩnh vc nhân th tăng 17%; lĩnh vc bo him phi nhân th tăng 5%.

Tng mc huy động vn cho nn kinh tế ca th trường chng khoán 9 tháng năm nay ước tính đạt 292,1 nghìn t đồng, tăng 12% so vi cùng k năm trước; giá tr giao dch bình quân trên th trường c phiếu đạt 24.042 t đồng/phiên, tăng 224% so vi bình quân năm 2020; giá tr giao dch bình quân trên th trường trái phiếu đạt đạt 10.948 t đồng/phiên, tăng 5,3%; khi lượng giao dch bình quân trên th trường chng khoán phái sinh, đối vi sn phm hp đồng tương lai trên ch s VN30 đạt 207.171 hp đồng/phiên, tăng 32%; đối vi sn phm chng quyn có bo đảm, khi lượng đạt 18,78 triu chng quyn/phiên, tăng 59%.

7. Đầu tư phát trin

Vn đầu tư thc hin toàn xã hi theo giá hin hành 9 tháng năm 2021 ch tăng 0,4% so vi cùng k năm trước do nhiu địa phương áp dng các bin pháp giãn cách xã hi làm đứt gãy chui sn xut và cung ng ca hot động sn xut kinh doanh và đầu tư. Tng s d án đầu tư nước ngoài tính đến 20/9/2021 đăng ký cp mi gim 37,8% so vi cùng k năm 2020 nhưng s vn đăng ký tăng 20,6%. Vn đăng ký cp mi bình quân 1 d án trong 9 tháng năm 2021 đạt 10,3 triu USD/d án (cùng k năm 2020 đạt 5,3 triu USD/d án).

Vn đầu tư thc hin toàn xã hi quý III/2021 theo giá hin hành ước tính đạt 697,2 nghìn t đồng, gim 9,5% so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, vn đầu tư thc hin toàn xã hi theo giá hin hành đạt 1.868,5 nghìn t đồng, tăng 0,4% so vi cùng k năm trước, bao gm: Vn khu vc Nhà nước đạt 459,9 nghìn t đồng, chiếm 24,6% tng vn và gim 4,7% so vi cùng k năm trước; khu vc ngoài Nhà nước đạt 1.100,5 nghìn t đồng, bng 58,9% và tăng 3,9%; khu vc có vn đầu tư trc tiếp nước ngoài đạt 308,1 nghìn t đồng, bng 16,5% và gim 3,4%.

Tng vn đầu tư nước ngoài vào Vit Nam[5] tính đến ngày 20/9/2021 bao gm vn đăng ký cp mi, vn đăng ký điu chnh và giá tr góp vn, mua c phn ca nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,15 t USD, tăng 4,4% so vi cùng k năm trước. Trong đó vn đăng ký cp mi có 1.212 d án được cp phép vi s vn đăng ký đạt 12,5 t USD, gim 37,8% v s d án và tăng 20,6% v s vn đăng ký so vi cùng k năm trước; vn đăng ký điu chnh có 678 lượt d án đã cp phép t các năm trước đăng ký điu chnh vn đầu tư tăng thêm 6,43 t USD, tăng 25,6%; vn đăng ký góp vn, mua c phn ca nhà đầu tư nước ngoài có 2.830 lượt vi tng giá tr góp vn 3,22 t USD, gim 43,8%. Trong tng s lượt góp vn, mua c phn ca nhà đầu tư nước ngoài, có 1.139 lượt góp vn, mua c phn làm tăng vn điu l ca doanh nghip vi giá tr góp vn là 2,05 t USD và 1.691 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua li c phn trong nước mà không làm tăng vn điu l vi giá tr 1,17 t USD. Vn đầu tư trc tiếp nước ngoài thc hin ti Vit Nam 9 tháng năm 2021 ước tính đạt 13,28 t USD, gim 3,5% so vi cùng k năm trước.

Đầu tư ca Vit Nam ra nước ngoài trong 9 tháng năm 2021 có 41 d án được cp mi giy chng nhn đầu tư vi tng s vn ca phía Vit Nam là 150,1 triu USD, gim 44,1% so vi cùng k năm trước; có 15 lượt d án điu chnh vn vi s vn tăng thêm 422,1 triu USD[6], gp gn 2,6 ln so vi cùng k năm trước[7]. Tính chung tng vn đầu tư ca Vit Nam ra nước ngoài (vn cp mi và tăng thêm) đạt 572,3 triu USD, tăng 32,4% so vi cùng k năm trước.

8. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Dch Covid-19 din biến phc tp ti nhiu địa phương, đặc bit là các địa phương phi thc hin giãn cách xã hi đã nh hưởng đến hot động sn xut kinh doanh và kết qu thu ngân sách Nhà nước trong 9 tháng năm 2021. Chi ngân sách Nhà nước tp trung ưu tiên cho công tác phòng, chng dch Covid-19, đảm bo quc phòng, an ninh, thc hin tt các chính sách an sinh xã hi.

Tng thu ngân sách Nhà nước t đầu năm đến thi đim 15/9/2021 ước tính đạt 1.034,2 nghìn t đồng, bng 77% d toán năm (thu ngân sách Trung ương bng 73,6%; thu ngân sách địa phương bng 81,1%), trong đó thu ni địa đạt 836,2 nghìn t đồng, bng 73,8%; thu t du thô 27,4 nghìn t đồng, bng 118%; thu cân đối ngân sách t hot động xut, nhp khu đạt 170 nghìn t đồng, bng 95,3%.

Tng chi ngân sách Nhà nước t đầu năm đến thi đim 15/9/2021 ước tính đạt đạt 975,6 nghìn t đồng, bng 57,8% d toán năm, trong đó: Chi thường xuyên đạt 689,3 nghìn t đồng, bng 66,5%; chi đầu tư phát trin 202,2 nghìn t đồng, bng 42,4%; chi tr n lãi 77,7 nghìn t đồng, bng 70,6%.

9. Xut, nhp khu hàng hóa, dch v

a) Xut nhp khu hàng hóa[8]

Do nh hưởng ca dch Covid-19, nên hot động xut nhp khu trong tháng Chín gim 2% so vi tháng Tám. Tng kim ngch xut, nhp khu hàng hóa tháng 9/2021 ước tính đạt 53,5 t USD, tăng 4,2% so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm nay, tng kim ngch xut, nhp khu hàng hóa vn duy trì tc độ tăng cao, đạt 483,17 t USD, tăng 24,4% so vi cùng k năm trước, trong đó xut khu tăng 18,8%; nhp khu tăng 30,5%[9].

Kim ngch xut khu hàng hóa thc hin tháng 8/2021 đạt 27,23 t USD, cao hơn 1,03 t USD so vi s ước tính. Ước tính tháng 9/2021, kim ngch xut khu hàng hóa đạt 27 t USD, gim 0,8% so vi tháng trước và gim 0,6% so vi cùng k năm trước. Kim ngch xut khu quý III/2021 ước tính đạt 83,89 t USD, tăng 5,2% so vi cùng k năm trước và tăng 7,2% so vi quý II năm nay (tăng 7% so vi quý I). Tính chung 9 tháng năm 2021, kim ngch xut khu hàng hóa ước tính đạt 240,52 t USD, tăng 18,8% so vi cùng k năm trước, trong đó khu vc kinh tế trong nước đạt 62,72 t USD, tăng 8,5%, chiếm 26,1% tng kim ngch xut khu; khu vc có vn đầu tư nước ngoài (k c du thô) đạt 177,8 t USD, tăng 22,8%, chiếm 73,9%. Trong 9 tháng năm 2021 có 31 mt hàng đạt kim ngch xut khu trên 1 t USD, chiếm 92,5% tng kim ngch xut khu (6 mt hàng xut khu trên 10 t USD, chiếm 63,2%).

V cơ cu nhóm hàng xut khu 9 tháng năm 2021, nhóm hàng nhiên liu và khoáng sản ước tính đạt 2,66 tỷ USD, tăng 9% so vi cùng k năm trước. Nhóm hàng công nghiệp chế biến ước tính đạt 214 tỷ USD, tăng 19,5%. Nhóm hàng nông sn, lâm sản đạt 17,7 tỷ USD, tăng 17,6%. Nhóm hàng thủy sản đạt 6,17 tỷ USD, tăng 2,4%.

V th trường xut khu hàng hóa 9 tháng năm 2021, Hoa K là th trường xut khu ln nht ca Vit Nam vi kim ngch đạt 69,8 t USD, tăng 27,6% so vi cùng k năm trước. Tiếp đến là Trung Quc đạt 38,5 t USD, tăng 18,3%. Th trường EU đạt 28,8 t USD, tăng 11,6%. Th trường ASEAN đạt 20,6 t USD, tăng 21,2%. Hàn Quc đạt 16,1 t USD, tăng 11,4%. Nht Bn đạt 14,7 t USD, tăng 5,1%.

Kim ngch nhp khu hàng hóa thc hin tháng 8/2021 đạt 27,34 t USD, thp hơn 162 triu USD so vi s ước tính. Ước tính tháng Chín, kim ngch hàng hóa nhp khu đạt 26,5 t USD, gim 3,1% so vi tháng trước và tăng 9,5% so vi cùng k năm trước. Kim ngch nhp khu quý III/2021 ước tính đạt 84,55 t USD, tăng 22,6% so vi cùng k năm trước và tăng 2,5% so vi quý II năm nay (tăng 11,8% so vi quí I). Tính chung 9 tháng năm 2021, kim ngch nhp khu hàng hóa ước tính đạt 242,65 t USD, tăng 30,5% so vi cùng k năm trước, trong đó khu vc kinh tế trong nước đạt 83,72 t USD, tăng 25%; khu vc có vn đầu tư nước ngoài đạt 158,93 t USD, tăng 33,6%. Trong 9 tháng năm 2021 có 36 mt hàng nhp khu đạt tr giá trên 1 t USD, chiếm t trng 90,4% tng kim ngch nhp khu.

V cơ cu nhóm hàng nhp khu 9 tháng năm 2021, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 227,65 tỷ USD, tăng 31,1% so vi cùng k năm trước và chiếm 93,8% tng kim ngch nhp khu hàng hóa. Nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 15 tỷ USD, tăng 22,4% và chiếm 6,2%.

V th trường nhp khu hàng hóa 9 tháng năm 2021, Trung Quc là th trường nhp khu ln nht ca Vit Nam vi kim ngch đạt 81,3 t USD, tăng 41,1% so vi cùng k năm trước. Tiếp theo là th trường Hàn Quc đạt 40,2 t USD, tăng 21,6%. Th trường ASEAN đạt 30,7 t USD, tăng 41,2%. Nht Bn đạt 16,3 t USD, tăng 11,6%. Th trường EU đạt 12,6 t USD, tăng 19%. Hoa K đạt 11,7 t USD, tăng 12,7%.

Cán cân thương mi hàng hóa thc hin tháng Tám nhp siêu 110 triu USD[10]; 8 tháng nhp siêu 2,63 t USD; tháng Chín ước tính xut siêu 0,5 t USD. Tính chung 9 tháng năm 2021, cán cân thương mi hàng hóa nhp siêu 2,13 t USD[11] (cùng k năm trước xut siêu 16,66 t USD), trong đó khu vc kinh tế trong nước nhp siêu 21 t USD; khu vc có vn đầu tư nước ngoài (k c du thô) xut siêu 18,87 t USD.

b) Xut, nhp khu dch v

Trong quý III/2021, kim ngch xut khu dch v đạt 872 triu USD, gim 10,8% so vi cùng k năm trước (quý II gim 16,9%; quý I gim 80,6%). Kim ngch nhp khu dch v đạt 4,8 t USD, tăng 6,9% (quý II tăng 20,3%; quý I gim 3,4%).

Trong 9 tháng năm 2021, kim ngch xut khu dch v ước tính đạt 2,66 t USD, gim 59,6% so vi cùng k năm trước, trong đó dch v du lch đạt 107 triu USD (chiếm 4% tng kim ngch), gim 96,6%; dch v vn ti đạt 266 triu USD (chiếm 10%), gim 72,1%. Kim ngch nhp khu dch v 9 tháng năm nay ước tính đạt 14,35 t USD, tăng 7,2% so vi cùng k năm trước, trong đó dch v vn ti đạt 7,4 t USD (chiếm 51,2% tng kim ngch), tăng 32,9%; dch v du lch đạt 2,7 t USD (chiếm 18,7%), gim 24,1%. Nhp siêu dch v trong 9 tháng năm 2021 là 11,69 t USD.

10. Ch s giá tiêu dùng, ch s giá vàng và đô la M

Giá thuê nhà gim trong thi gian thc hin giãn cách xã hi; hc phí năm hc 2021-2022 được min, gim ti mt s địa phương; giá thc phm gim do ngun cung bo đảm; thc hin Ngh quyết s 83/NQ-CP ngày 31/7/2021 ca Chính ph v phương án h tr gim giá đin, gim tin đin đợt 4 cho khách hàng b nh hưởng bi dch Covid-19 là các nguyên nhân chính làm ch s giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2021 gim 0,62% so vi tháng trước, tăng 1,88% so vi tháng 12/2020. So vi cùng k năm trước, CPI tháng Chín tăng 2,06%; CPI bình quân quý III/2021 tăng 2,51%. Tính chung 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1,82% so vi cùng k năm trước, mc tăng thp nht k t năm 2016[12]. Lm phát cơ bn 9 tháng tăng 0,88%.

CPI tháng 9/2021 gim 0,62% so vi tháng trước, tăng 1,88% so vi tháng 12/2020 và tăng 2,06% so vi cùng k năm 2020. Tính chung quý III/2021, CPI tăng 0,93% so vi quý trước và tăng 2,51% so vi cùng k năm 2020. CPI bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 1,82% so vi bình quân cùng k năm 2020.

Lm phát cơ bn tháng 9/2021 gim 0,26% so vi tháng trước, tăng 0,74% so vi cùng k năm trước. Lm phát cơ bn bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 0,88% so vi bình quân cùng k năm 2020.

Ch s giá vàng tháng 9/2021 gi n định so vi tháng trước; gim 1,64% so vi tháng 12/2020 và gim 2,7% so vi cùng k năm 2020. Ch s giá đô la M tháng 9/2021 gim 0,48% so vi tháng trước; gim 1,14% so vi tháng 12/2020 và gim 1,35% so vi cùng k năm 2020 do nhu cu mua bán ngoi t hn chế trong điu kin giãn cách xã hi kéo dài.

11. Mt s tình hình xã hi

a) Lao động và vic làm

Dch Covid-19 din biến phc tp đã nh hưởng tiêu cc đến tình hình lao động, vic làm quý III/2021, lao động đang làm vic trong nn kinh tế gim mnh so vi quý trước và so vi cùng k năm trước[13], t l tht nghip và thiếu vic làm trong độ tui lao động tăng cao nht k t quý I/2020[14].

Lc lượng lao động t 15 tui tr lên ca c nước quý III/2021 ước tính là 49,2 triu người, gim 1,9 triu người so vi quý trước và gim 2,1 triu người so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, lc lượng lao động t 15 tui tr lên là 50,4 triu người, gim 0,2 triu người so vi cùng k năm trước. Lc lượng lao động trong độ tui lao động quý III/2021 ước tính là 43,2 triu người, gim 1,9 triu người so vi quý trước và gim 3 triu người so vi cùng k năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, lc lượng lao động trong độ tui lao động là 44,5 triu người, gim 1,1 triu người so vi cùng k năm trước, tương đương 2,4%.

Lao động 15 tui tr lên có vic làm trong quý III/2021 ước tính là 47,5 triu người, bao gm 14,5 triu người đang làm vic khu vc nông, lâm nghip và thy sn, chiếm 30,6% tng s; khu vc công nghip và xây dng 15,8 triu người, chiếm 33,3%; khu vc dch v 17,2 triu người, chiếm 36,1%. Tính chung 9 tháng năm nay, lao động t 15 tui tr lên đang làm vic là 49,1 triu người, bao gm 14,1 triu người đang làm vic khu vc nông, lâm nghip và thy sn, tăng 2,6% so vi cùng k năm trước; khu vc công nghip và xây dng là 16,2 triu người, gim 1,4%; khu vc dch v là 18,8 triu người, gim 2,3%.

T l tht nghip chung c nước 9 tháng năm 2021 là 2,67% (quý I là 2,19%; quý II là 2,40%; quý III là 3,43%), trong đó khu vc thành th là 3,58%; khu vc nông thôn là 2,15%. T l tht nghip ca lao động trong độ tui 9 tháng là 2,91% (quý I là 2,42%; quý II là 2,62%; quý III là 3,72%), trong đó khu vc thành th là 3,78%; khu vc nông thôn là 2,39%. T l tht nghip ca thanh niên (t 15-24 tui) 9 tháng năm 2021 ước tính là 7,85%, trong đó khu vc thành th là 10,62%; khu vc nông thôn là 6,54%.T l thiếu vic làm ca lao động trong độ tui quý I/2021 là 2,20%; quý II là 2,60%; quý III ước tính là 4,39%. Tính chung 9 tháng năm nay, t l thiếu vic làm ca lao động trong độ tui ước tính là 3,04%, trong đó t l thiếu vic làm khu vc thành th là 3,0%; t l thiếu vic làm khu vc nông thôn là 3,07%.

b) Đời sng dân cư và công tác an sinh xã hi

Trong 9 tháng năm nay, tình hình dch Covid-19 din biến phc tp và kéo dài đã nh hưởng không nh ti đời sng dân cư. Trước tình hình đó, Chính Ph đã ban hành các Ngh quyết s 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Ngh quyết s 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 ca Chính ph, Th tướng Chính ph; Quyết định s 23/2021/QĐ-TTg ban hành để bo đảm công tác an sinh xã hi và đời sng ca nhân dân. Tính đến ngày 21/9/2021 tng kinh phí đã h tr là gn 13,8 nghìn t đồng cho gn 17,6 triu đối tượng, trong đó có 11,4 nghìn t đồng được chi cho 23 tnh, thành ph[15] chu nh hưởng nhiu do dch bnh; xut cp 136.349,6 tn go t ngun d tr quc gia cho hơn 2,4 triu h gia đình vi gn 9,1 triu nhân khu gp khó khăn do dch trên địa bàn 30 tnh, thành ph trc thuc Trung ương. Riêng Thành ph H Chí Minh đã chi trên 5.446 t đồng (chiếm 40% toàn quc) h tr trên 4,81 triu đối tượng (chiếm 27,3% toàn quc) và trao 1,8 triu túi an sinh xã hi cho người dân.

Trong 9 tháng năm 2021,tng tr giá tin và quà h tr cho các đối tượng là 10.434,1 t đồng, trong đó, h tr cho các đối tượng người có công, thân nhân người có công là 4.014,9 t đồng, h tr cho h nghèo, h cn nghèo là 1.624 t đồng; h tr cu đói; các đối tượng bo tr xã hi và đối tượng khác là 2.349,1 t đồng; h tr người dân do tình hình bão lũ, hn hán, xâm nhp mn là 2.446,1 t đồng. Có hơn 29,3 triu th bo him xã hi/s/th khám cha bnh min phí được phát, tng cho các đối tượng th hưởng.

c) Tình hình dch bnh

Dch Covid-19 trên thế gii tiếp tc din biến phc tp[16]. Ti Vit Nam, dch Covid-19 đang dn được kim soát và có nhng chuyn biến tích cc, s ca mc trong cng đồng và t vong có chiu hướng gim. Tính đến 17 gi ngày 27/9/2021 Vit Nam có 766.051 trường hp mc, 538.454 trường hp đã được cha khi (18.758 trường hp t vong).

d) Tai nn giao thông[17]

Trong 9 tháng năm 2021, trên địa bàn c nước xy ra 8.135 v tai nn giao thông, bao gm 5.237 v tai nn giao thông t ít nghiêm trng tr lên và 2.898 v va chm giao thông, làm 4.146 người chết, 2.695 người b thương và 2.932 người b thương nh. Bình quân 1 ngày trong 9 tháng năm 2021, trên địa bàn c nước xy ra 30 v tai nn giao thông, gm 19 v tai nn giao thông t ít nghiêm trng tr lên và 11 v va chm giao thông, làm 15 người chết, 10 người b thương và 11 người b thương nh.

đ) Thit hi do thiên tai[18]

Thit hi do thiên tai trong 9 tháng năm nay làm 77 người chết và mt tích, 121 người b thương; 25,2 nghìn con gia súc và gia cm b chết; 86,1 nghìn ha lúa và 44,9 nghìn ha hoa màu b hư hng; 579 ngôi nhà b sp đổ, cun trôi và 12,8 nghìn ngôi nhà b ngp hư hi; tng giá tr thit hi v tài sn ước tính 1.355,2 t đồng, gim 81,1% so vi cùng k năm trước.

e) Bo v môi trường và phòng chng cháy n

Trong 9 tháng năm nay, cơ quan chc năng đã phát hin 12.365 v vi phm môi trường, trong đó x lý 10.943 v vi tng s tin pht 191,1 t đồng. Trong 9 tháng năm 2021[19], trên địa bàn c nước xy ra 1.770 v cháy, n, làm 82 người chết và 120 người b thương, thit hi ước tính 343,9 t đồng.

Khái quát li, trong bi cnh dch Covid-19 vn còn din biến phc tp, tuy nhiên bc tranh kinh tế xã hi Vit Nam 9 tháng năm 2021 vn duy trì được mc tăng trưởng dương và đạt được mt s kết qu tích cc trên các lĩnh vc là do s vào cuc ca c h thng chính tr, s ch đạo, điu hành kp thi, quyết lit, sát sao ca Chính ph, Th tướng Chính ph và n lc ca các cp, các ngành, địa phương, cng đồng doanh nghip và nhân dân c nước./.

[1] S liu t B Nông nghip và Phát trin nông thôn, tính t 15/8/2021-15/9/2021.

[2] S liu này có th chưa phn ánh được thc s s doanh nghip thc tế rút lui khi th trường, bi trong điu kin nhiu địa phương phi thc hin giãn cách xã hi nên các doanh nghip không th làm th tc liên quan đến vic rút lui khi th trường.

[3] Ngun: H thng thông tin đăng ký doanh nghip quc gia, Cc Qun lý đăng ký kinh doanh, B Kế hoch và Đầu tư.

[4] Theo báo cáo ca Cc ca khu, B Tư lnh B đội biên phòng, B Quc phòng và Cc Xut nhp cnh, B Công an, k báo cáo t ngày 21/8-20/9/2021.

[5] Theo báo cáo ca Cc Đầu tư nước ngoài, B Kế hoch và Đầu tư, nhn ngày 22/9/2021.

[6] Vn đầu tư điu chnh trong 9 tháng năm 2021 gim so vi 8 tháng do có d án công ty c phn Tp đoàn Đin lnh đin máy Vit Úc vi mc tiêu nhp khu và phân phi các sn phm đin gia dng và đồ dùng gia đình ti Myanmar điu chnh gim vn đầu tư 3,99 triu USD.

[7] Vn đầu tư điu chnh tăng mnh do có d án ca Vingroup ti Hoa K điu chnh tăng 300 triu USD; d án Công ty TNHH Đầu tư và phát trin cao su Đông Dương ti Campuchia tăng 76 triu USD và 01 d án ca Vinfast ti Đức tăng 32 triu USD.

[8] S liu tháng 9/2020 do T liên ngành gm B Công Thương, B Kế hoch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Vit Nam, Tng cc Hi quan và Tng cc Thng kê hp ước tính căn c trên s liu kim ngch xut, nhp khu tính đến ngày 27/9/2021 ca Tng cc Hi quan kết hp vi thông tin th trường, t trng và xu hướng xut, nhp khu các mt hàng. Tng cc Thng kê nhn được và cp nht báo cáo vào ngày 28/9/2021.

[9] Tng kim ngch xut, nhp khu hàng hóa 9 tháng năm 2020 đạt 388,42 t USD, tăng 1,7% so vi cùng k năm trước, trong đó xut khu đạt 202,54 t USD, tăng 4,1%;nhp khu đạt 185,88 t USD, gim 0,8%.

[10] Ước tính tháng Tám nhp siêu 1,3 t USD.

[11] Trong đó, 9 tháng năm 2021 xut siêu sang EU đạt 16,2 t USD, tăng 6,5% so vi cùng k năm trước; nhp siêu t Trung Quc 42,8 t USD, tăng 70,6%; nhp siêu t Hàn Quc 24,1 t USD, tăng 29,6%; nhp siêu t ASEAN 10,1 t USD, tăng 112,3%.

[12] Tc độ tăng CPI bình quân 9 tháng so vi cùng k năm trước các năm 2016-2021 ln lượt là: tăng 2,07%; tăng 3,79%; tăng 3,57%; tăng 2,5%; tăng 3,85%; tăng 1,82%.

[13] Lao động t 15 tui tr lên đang làm vic quý III/2021 gim 2,4 triu người so vi quý trước và gim 2,5 triu người so vi cùng k năm trước.

[14] T l tht nghip trong độ tui lao động quý I/2020 là 2,34%; quý II/2020 là 2,85%; quý III/2020 là 2,73%;
quý IV/2020 là 2,63%; quý I/2021 là 2,42%; quý II/2021 là 2,62% và quý III/2021 là 3,72%.

T l thiếu vic làm trong độ tui lao động quý I/2020 là 1,98%; quý II/2020 là 2,98%; quý III/2020 là 2,72%;
quý IV/2020 là 1,82%; quý I/2021 là 2,20%; quý II/2021 là 2,60% và quý III/2021 là 4,39%.

[15] Hà Ni, Đà Nng, Khánh Hòa, Phú Yên và 19 tnh, thành ph vùng Đông Nam B, Đồng bng sông Cu Long.

[16] Tính đến 17 gi ngày 27/9/2021 trên thế gii có 232.652 nghìn trường hp mc Covid-19 (4.763,3 nghìn trường hp t vong).

[17] Theo báo cáo nhanh t Văn phòng B Công an và Cc Hàng hi (B Giao thông vn ti).

[18] Tng hp Báo cáo t 63 S Nông nghip và Phát trin nông thôn, k báo cáo t ngày 19/8-18/9/2021.

[19] Theo báo cáo nhanh t B Công an ngày 23/9/2021.

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê